Nguyên Lạc  Biên khảo

tacgia

.

QUẺ DỊCH: CÁCH LẬP VÀ GIẢI ĐOÁN (6)

.

PHẦN III

PHẦN PHỤ CHÚ

.

B. CÁCH BẤM ĐỘN

.

Bấm độn không có gì huyền bí, đặc biệt giành riêng cho các ông “cõi trên” tài giỏi như trong truyện giả tưởng Phong Thần của Trung Quốc viết, hoặc lời lẽ của các ông thầy bói (giả) tuyên truyền; các bạn tự mình có thể bấm độn được sau khi xem kỹ bài này!

Đây là ghi chú thêm cho bài Quẻ Dịch về Bấm Độn, tôi tham khảo từ: THS.BS Kiều Xuân Dũng cùng với sự tìm tòi thêm của mình, xin ghi ra đây.

.

CÁC ĐIỀU CẦN NHỚ

.

Trước hết, xin các bạn chú ý kỹ Hậu Thiên Bát Quái, thuộc lòng vị trí của các Quẻ (đơn) và nhớ kỹ số của Bát quái (được ghi ra ở dưới)

.

Tiên Thiên Bát Quái và Hậu Thiên Bát Quái

(Hình 1 – Tiên Thiên Bát Quái và Hậu Thiên Bát Quái)

.

Trong Tiên Thiên Bát Quái, quẻ Càn (trên cùng) là số 1, quẻ Khôn (dưới cùng) là số 8. Từ quẻ Càn (1) đếm ngược chiều kim đồng hồ, ta có: quẻ Đoài số 2, quẻ Ly số 3 và quẻ Chấn số 4. Từ quẻ Càn (1) đếm thuận chiều kim đồng hồ, ta có: quẻ Tốn số 5, quẻ Khảm số 6 và quẻ Cấn số 7.

Vậy ta nhớ số Bát Quái như sau:

Càn là số 1, Đoài số 2, Ly số 3, Chấn số 4,

Tốn số 5, Khảm số 6, Cấn số 7, Khôn là số 8.

.
Bát quái ý nghĩa… /                  Số của Bát quái /                        Hành
.
☰ : Càn (hay Kiền): thiên là trời có đức cứng mạnh, là đàn ông:…   1/  Kim
☷ : Khôn: địa là đất, có đức nhu thuận, là đàn bà:…                         8/ Thổ
☲ : Ly: hỏa là lửa, sáng:…                                                                   3/ Hoả
☵ : Khảm: thủy là nước, hiểm trở:…                                                   6/ Thuỷ
☶ : Cấn: sơn là núi, yên tĩnh:…                                                           7/ Thổ
☱ : Đoái (hay Đoài) vi trạch là chầm(đầm), vui vẻ:…                          2/ Kim
☴ : Tốn: phong là gió, vào:…                                                              5/ Mộc
☳ : Chấn: lôi là sấm, động:…                                                               4/ Mộc

.

Các bạn nên nhớ 12 Chi :

Tý (11 p.m. to 1 a.m.), Sửu (1 to 3 a.m.), Dần (3 to 5 a.m.), Mão (5 to 7 a.m.),

Thìn (7 to 9 a.m.), Tỵ (9 to 11 a.m.), Ngọ (11 a.m. to 1 p.m.), Mùi (1 to 3 p.m.),

Thân (3 to 5 p.m.), Dậu (5 to 7 p.m.), Tuất (7 to 9 p.m.), Hợi (9 to 11 p.m.).

.

PHÉP BẤM ĐỘN TRÊN BÀN TAY

.

Đây là phép bấm độn trên bàn tay để tìm hào và quẻ:
Người xưa khi cần kíp và không có phương tiện, thường dùng phép bấm độn để tìm hào và quẻ. Nhưng phép này kém ứng nghiệm hơn so với phép cỏ thi (thẻ tre) và gieo đồng tiền.

Đầu tiên đặt Hậu Thiên Bát Quái lên lòng bàn tay trái như hình vẽ:

.

Bam don 1

(Hình 2 – Bàn tay bấm độn)

.

Giả sử, vào ngày 16 tháng 7 âm lịch, giờ Dậu, ta lấy quẻ:

.

1. Cách bấm độn

– Trước hết, ta tìm vị trí ở số 7 ( tương ứng tháng 7) trên bàn tay trái. Vị trí đó là quẻ Khôn, lấy làm điểm khởi đầu. Ngày đầu của tháng là mồng 1. Đếm 1 (từ quẻ Khôn) cho tới số 16 theo chiều thuận (chiều kim đồng hồ).Vị trí 16 nầy ứng với quẻ Ly. Ta có quẻ Ly là nội quái.

– Từ quẻ Ly ta đếm giờ khởi đầu là giờ Tý, rồi lần lượt tới Sửu, Dần, Mão…cho tới giờ Dậu (chiều kim đồng hồ).. Vị trí giờ Dậu này tương ứng với quẻ Khôn. Ta có quẻ Khôn là ngoại quái.

Chồng ngoại quái (Khôn: Địa) lên nội quái (Ly: Hỏa) ta có quẻ Địa Hỏa Minh Di

36 ĐỊA HÒA MINH DI (2)

(Hình 3 – quẻ Địa Hỏa Minh Di)
.

2. Cách tìm hào động

.

Cộng số thứ tự của nội quái, ngoại quái lại, trừ dần cho 6 (số hào), số dư còn lại
là số thứ tự của hào động:
– nếu trừ 6 mà hết (= 0) như vậy hào động là hào 6,
– nếu số cộng mà nhỏ hơn 6 thì lấy ngay số đó làm hào động.
(Trừ dần cho 6 nghĩa là lần đầu ta trừ, số dư ra lớn hơn 6, thì ta phải trừ cho 6 thêm một lần nữa)
Ở đây số của quẻ Ly là 3, số của quẻ Khôn là 8.

Vậy tổng cộng 8 + 3 = 11, rồi lấy 11- 6 = 5. Hào động là hào 5. Hào 5 (quẻ Địa Hoả Mình Di) là hào âm, sẽ biến thành dương.

.

quedich6_quechu_quebien

Quẻ chủ: Địa Hoả Minh Di            ==>         Quẻ biến: Thủy Hỏa Ký Tế

(Hình 4 – Biến quẻ)

.

Trong trường hợp này, quẻ chủ (chính) chỉ vào thời hiện tại là khó khăn: phải che bớt cái ánh sáng của mình đi, kiên nhẫn chờ thời, chỉ hoạt động văn tài viết lách. Đó là quẻ xấu. Lời triệu (thoán từ) là: ” qua hà chiết cầu” nên chờ thời cơ tốt.

Quẻ tiếp là Thủy Hỏa Ký Tế lại là quẻ tốt, đó là việc đã xong, là quẻ tốt với lời triệu là: ” kim bảng đề danh “.

***

Tóm lại phương pháp suy đoán dựa trên quẻ chỉ có tác dụng tham khảo về xu thế và nói về những điểm chung nhất. Nó luôn căn dặn con người phải giữ lấy chính đạo, trung thực, dũng cảm và biết nắm bắt thời cơ (hợp Thời). Tuyệt đối không được mang màu sắc mê tín dị đoan. Suy đoán về Dịch không nên cụ thể vào một việc nào đó, mà phải chú ý vào tổng thể. Nếu ai suy đoán theo thần thánh mê tín, họ sẽ làm biến đổi tinh thần của Dịch và như vậy không còn là Dịch nữa.

.

Nguyên Lạc

(Còn tiếp phần 7: Phần cuối)
………………
Tham Khảo: Nguyễn Hiến Lê, Ngô Tất Tố, Wu Wei, Richard Wilhelm, Kiều Xuân Dũng, Đông A Sáng, Internet, Facebook…

*** Nếu vì trục trặc in ấn, các hình Quẻ trông không rõ, xin các bạn tham khảo lại hình tại: “Danh sách 64 quẻ trong Kinh Dịch” ở bài 2.

Đăng bởi nguyenlacthovan

Sinh tiền bất tận tôn trung tửu Tử hậu thùy kiêu mộ thượng bôi (Nguyễn Du)